Công Cụ Tài Chính Là Gì - Các Công Cụ Tài Chính Phổ Biến Tại Việt Nam

Ở cấp độ SBR, kiến thức về công cụ tài chính sẽ được giới thiệu ở mức độ nâng cao hơn, yêu cầu thí sinh phải hiểu rõ bản chất của từng loại công cụ tài chính. Trong phần 1 chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách phân loại và hạch toán của các công cụ tài chính.

Bạn đang xem: Công cụ tài chính là gì

I. Các chuẩn mực liên quan

Để hiểu về Công cụ tài chính, chúng ta cần nghiên cứu các chuẩn mực sau:

II. Phân loại công cụ tài chính

Công cụ tài chính (CCTC) là bất kỳ hợp đồng nào mà theo đó, một doanh nghiệp sẽ phát sinh tài sản tài chính và một doanh nghiệp khác sẽ phát sinh nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn.

CCTC được chia làm 3 loại sau:


Chú ý:

Khi phân biệt NPTTC và CCV, nếu một công cụ không thỏa mãn điều kiện của NPTCC, nó sẽ được xác định là CCV.


Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số CCTC phổ biến sau:

1. Công cụ phái sinh (Derivatives)

Đây là một công cụ tài chính có 3 đặc điểm sau:

Giá trị thay đổi theo một biến số khác như giá cổ phiếu, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lãi suất
Không yêu cầu giá trị đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu cầu giá trị đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn mức cần thiết đối với các loại hợp đồng khác, được dự kiến sẽ có phản ứng tương tự với những thay đổi của các yếu tố thị trường
Được thanh toán vào một thời điểm trong tương lai

Ví dụ: Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swap), quyền chọn.

2. Công cụ tích hợp (Compound instruments)

Đây là một công cụ tài chính bao gồm cả tính chất của vốn chủ sở hữu và NPTTC.

Ví dụ: trái phiếu chuyển đổi (Convertible bonds) gồm 2 thành phần riêng biệt:

NPTTC: thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền mặt hoặc tài sản tài chính
Công cụ vốn chủ sở hữu: quyền chuyển đổi thành cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định.

Để xác định giá trị của từng phần, ta thực hiện qua 2 bước:

Ví dụ:

Doanh nghiệp A phát hành 1,000 trái phiếu chuyển đổi tại ngày 1.1.2020, có giá bán đúng với mệnh giá của trái phiếu này. Mỗi trái phiếu sẽ đáo hạn trong kì hạn 3 năm tại mệnh giá $2,000 mỗi trái phiếu. Ngoài ra, mỗi trái phiếu có thể quy đổi ra 125 cổ phiếu $1 của doanh nghiệp A tại ngày đáo hạn.

Trái phiếu này trả lãi vào cuối năm với mức lãi suất 6% trên giá trị danh nghĩa.

Lãi suất hiện hành cho một khoản vay tương tự trên thị trường (không có quyền chuyển đổi) là 9%.

Bảng hệ số chiết khấu như sau:

Lãi suất

Từng năm (simple)

Lũy kế 3 năm (cumulative)

6%

0.840

2.673

9%

0.772

2.531

Như đã phân tích ở trên, trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính tích hợp và phải được tách ra làm 2 phần để xác định giá trị:

Phần nợ phải trảbằng cách chiết khấu dòng tiền sử dụng lãi suất thị trường 9%

$

Giá trị hiện tại của tiền gốc phải trả khi đáo hạn

<1,000 x $2,000 x 0.772>

1,544,000

Giá trị hiện tại của tất cả tiền lãi phải trả cho đến khi đáo hạn <6% x $2m x 2.531>

303,720

Cộng

1,847,720

Phần VCSH 2,000,000 – 1,847,720 = $152,2803. Cổ phiếu quỹ (Treasury share)

Nếu doanh nghiệp mua lại công cụ vốn của chính nó (trái phiếu quỹ), giá trị thanh toán sẽ được trình bày như là một khoản giảm trừ của VCSH.

Khi mua bán hoặc hủy cổ phiếu của chính công ty mình, doanh nghiệp không được phép ghi nhận lãi/ lỗ trên P/L. Các khoản thặng dư hoặc chiết khấu sẽ được ghi nhận vào các khoản mục dự trữ (reserves) trong VCSH.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A mua 10,000 cổ phiếu có mệnh giá $1 của chính công ty này với giá $1.8 mỗi cổ phiếu mà trước đây doanh nghiệp A đã phát hành số cổ phiếu này với giá $1.5 mỗi cổ phiếu.

Trong mục VCSH, các khoản mục sẽ được trình bày như sau:

VCSH

$

Vốn cổ phần

X

Thặng dư vốn cổ phần

X

Cổ phiếu quỹ <10,000 x $1.8>

(18,000)

Trong trường hợp số cổ phiếu này bị hủy trong tương lai, $1.5 sẽ được debit vào Vốn cổ phần ($1) và debit vào thặng dư vốn cổ phần ($0.5). Khoản vượt thêm $0.3 sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận giữ lại chưa phân phối (Retained earnings).

III. Ghi nhận

TSTC và NPTTC phải được ghi nhận lên Báo cáo tình hình tài chính (So
FP/BS) của doanh nghiệp ngay khi doanh nghiệp trở thành một bên theo các điều khoản hợp đồng.

Việc kết thúc ghi nhận của một CCTC khi:


Đối với TSTCĐối với NPTTC
Khi các quyền lợi theo điều khoản đối với dòng tiền hết hạn
TSTC đã được chuyển giao, dựa trên cơ sở doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro của việc sở hữu TSTC.
Khi các NPTTC đã được hoàn thành, được hủy hoặc hết hạn.

Chú ý:

Trường hợp một phần của một CCTC đủ điều kiện để kết thúc ghi nhận nêu trên, phần này sẽ được kết thúc ghi nhận tách biệt với toàn bộ CCTC.


IV. Phân loại và đo lường

Có một số định nghĩa cần nắm được:

Khái niệm

Nội dung

Giá trị phân bổ (Amortised cost)

Giá trị của TSTC hoặc NPTTC được xác định bằng cách lấy giá trị ghi nhận ban đầu trừ đi những khoản thanh toán gốc, cộng hoặc trừ phần phân bổ lũy kế theo phương pháp lãi suất thực đối với bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa giá trị ban đầu và giá trị tại thời điểm đáo hạn, và điều chỉnh cho các khoản dự phòng tổn thất đối với TSTC.

Lãi suất thực (Effective interest rate)

Lãi suất để chiết khấu chính xác các khoản thanh toán hoặc nhận về ước tính trong suốt thời hạn dự kiến của TSTC hoặc NPTTC về hiện tại bằng đúng giá trị gộp của TSTC hoặc giá trị được phân bổ của NPTTC.

Nắm giữ để kinh doanh (Held for sales)

Là một TSTC hoặc NPTTC mà:

Được mua hoặc phát sinh chủ yếu cho mục đích bán hoặc mua lại trong thời gian ngắn
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, là một phần của một danh mục đầu tư thuộc các CCTC đã xác định được quản lý cùng nhau và có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn, hoặc
Là một công cụ phái sinh (ngoại trừ một công cụ phái sinh là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả được chỉ định).

Hợp đồng bảo lãnh tài chính (Financial guarantee contract)

Hợp đồng yêu cầu bên phát hành phải thanh toán một khoản xác định cho người thụ hưởng khi phát sinh tổn thất do một bên đi vay cụ thể không thanh toán được khoản nợ đến hạn theo các điều khoản thanh toán gốc ban đầu hoặc đã được sửa đổi của một công cụ nợ.

1. TSTC

a. Phân loại TSTC

Các TSTC được phân loại như sau:


Phân loại

Ghi nhận ban đầu

Đo lường sau ghi nhận ban đầu

Các khoản đầu tư vào công cụ nợ (Investments in debt instruments)

Dựa vào mô hình kinh doanh

Được nắm giữ chỉ để nhận tiền lãi, dòng tiền chỉ bao gồm tiền gốc và tiền lãiGiá trị hợp lý + phí giao dịchAmortised cost
Được nắm giữ để nhận tiền lãi và để bán, dòng tiền chỉ bao gồm tiền gốc và tiền lãi

Giá trị hợp lý + phí giao dịch
Giá trị hợp lý trên OCI (FVTOCI) và được phân loại lại vào P/L khi dừng ghi nhận
Thu nhập tiền lãi được tính trên cơ sở giá trị phân bổ và ghi nhận trên P/L

Đầu tư vào công cụ vốn không nắm giữ để kinh doanh (Investments in equity instruments not held for trading)

Có quyền xác định mục đích không hồi tố vào ghi nhận ban đầu

Giá trị hợp lý + phí giao dịch

FVTOCI, và sẽ không được phân loại lai vào P/L khi dừng ghi nhận
Thu nhập cổ tức sẽ được ghi nhận trên P/L

Tất cả các tài sản tài chính còn lại

Giá trị hợp lý (phí giao dịch được nhận trên P/L)

Giá trị hợp lý trên P/L (FVTPL)


Ví dụ:

Doanh nghiệp A mua một công cụ nợ (loan note) có mệnh giá là $100,000 với giá $96,394 ngày 1.1.2018, phát sinh thêm chi phí giao dịch là $350. Công cụ nợ này có lãi được trả hàng năm vào ngày 31 tháng 12 ở mức 4% của mệnh giá ($4,000). Công cụ nợ này sẽ đáo hạn vào ngày 31.12.2020. Lãi suất thực là 5.2%.

Giá trị ghi nhận trên So
FP/BS tại thời điểm cuối năm 2018 - 2020 như sau:

31.12.2018

31.12.2019

31.12.2020

Số dư đầu kỳ (96,394 + 350)

96,744

97,775

98,859

Lãi suất thực
5.2% (P/L)

5,031

5,084

5,141

Thu nhập tiền lãi

(4,000)

(4,000)

(4,000)

Số dư cuối kỳ

97,775

98,859

100,000

b. Phân loại lại TSTC

TSTC sẽ được phân loại lại theo IFRS 9 khi và chỉ khi doanh nghiệp thay đổi mô hình kinh doanh cho việc quản lý TSTC.

Xem thêm: Cách họp zoom trên điện thoại, tham gia cuộc họp zoom qua điện thoại

Nguyên tắc này chỉ được áp dụng cho các khoản đầu tư vào công cụ nợ. Các khoản đầu tư vào công cụ vốn luôn được đánh giá tại giá trị hợp lý và bất kỳ sự lựa chọn để đo lường tại FVTOCI đều là không thể hồi tố.

c. Hạch toán lãi lỗ khi kết thúc ghi nhận

Tại thời điểm dừng ghi nhận TSTC:

Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (tại ngày kết thúc ghi nhận) và khoản giá trị nhận được: ghi nhận vào P/LCác khoản đầu tư vào công cụ vốn không nắm giữ để kinh doanh và đã xác định không hồi tố: Ghi nhận tất cả sự thay đổi của giá trị hợp lý vào OCILãi lỗ trên P/L chỉ phát sinh khi công cụ vốn này không được bán tại giá trị hợp lý và các phí giao dịch (nếu có)Các khoản lãi lỗ mà đã báo cáo vào OCI ở những kì trước đây sẽ không được phân bổ lại vào P/LCác khoản đầu tư vào công cụ nợ được giữ theo FVTOCI: lãi hoặc lỗ lũy kế đã báo cáo vào OCI ở những kì trước đây sẽ được phân bổ lại vào P/L.2. NPTTC

NPTTC được phân thành các loại sau:


Phân loại Ghi nhận ban đầu Đo lường sau ghi nhận ban đầu

Hầu hết các NPTTC

Các khoản nợ phải trả, nợ vay, cổ phiếu ưu đãi

Giá trị hợp lý - phí giao dịchAmortised cost

NPTTC được ghi nhận tại giá trị hợp lý:

Nắm giữ để kinh doanh (nhằm thu lợi ngắn hạn

Công cụ phái sinh được xác định là nợ

Được chỉ định tại thời điểm bắt đầu ghi nhận là FVTPL

Một nhóm NPTTC được quản lý và đánh giá trên cơ sở giá trị hợp lý phù hợp với chiến lược đầu tư hoặc quản lý rủi ro

Giá trị hợp lý (phí giao dịch được nhận trên P/L)FVTPL
NPTTC phát sinh khi chuyển giao TSTC không đủ điều kiện để kết thúc ghi nhậnGiá trị nhận đượcCó cơ sở đo lường chung TSTC được chuyển giao
Hợp đồng bảo lãnh tài chính và các cam kết cho vay với mức lãi suất thấp so với thị trườngGiá trị hợp lý - phí giao dịch

Giá trị cao hơn của:

Dự phòng khoản lỗ suy giảm giá trị Giá trị ghi nhận ban đầu - Giá trị đã phân bổ lên P/L

Ví dụ:

Doanh nghiệp A là doanh nghiệp đầu tư bất động sản, sử dụng mô hình giá trị hợp lý để đo lường giá trị bất động sản đầu tư này. Giám đốc tài chính của doanh nghiệp yêu cầu bạn đưa ra tư vấn về mặt kế toán cho các giao dịch liên quan tới các CCTC trong năm 2020 như sau:

a. Ngày 31.12.2020, A vay ngân hàng một khoản $9,000,000 chỉ dành riêng cho mục đích mua một số bất động sản đầu tư. Lãi suất cố định (ngang với thị trường) cho khoản vay là 5% cho kì hạn 10 năm. Phí giao dịch là $150,000.

b. Ngày 1.11.2020, A mua một hợp đồng kì hạn để mua hạt cà phê dự tính sẽ được giao vào ngày 30.4.2021 và dự định thanh toán bằng $6,000 tiền mặt. Do nguồn cung dự kiến tăng đột biến, hợp đồng kỳ hạn để giao vào ngày 30.4.2021 sẽ có giá $5,000 vào ngày 31.12.2020.

Lời giải

a. Khoản vay ngân hàng

Khoản vay là một khoản NPTTC thông thường. Do đó, giá trị ban đầu có thể được ghi nhận bằng giá trị hợp lý trừ phí giao dịch hay $9,000,000 - $150,000 = $8,850,000 và việc đo lường sau ghi nhận ban đầu sẽ được tính theo Amortised cost. Lãi suất thực sẽ được tính toán để kết hợp lãi suất 5% và phí giao dịch $150,000. Chi phí lãi vay này sẽ được ghi nhận là chi phí trên P/L của năm 2020.

Theo chính sách kế toán của doanh nghiệp, các bất động sản đầu tư này sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý với lãi lỗ được ghi nhận trên P/L. Do đó, nếu ban đầu khoản vay được ghi nhận theo giá trị phân bổ thì sẽ có sự không nhất quán trong việc đo lường.

IFRS 9 có thể cho phép chỉ định một khoản NPTTC ghi nhận ban đầu theo FVTPL nhằm loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán trong đo lường hoặc ghi nhận. Vì vậy, để loại bỏ sự không nhất quán này, A có thể chọn chỉ định khoản vay ngân hàng được ghi nhận ban đầu là FVTPL.

Kết quả như sau:

Ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý là $9,000,000 và phí giao dịch $150,000 sẽ được ghi nhận là chi phí trên P/L.Sau ghi nhận ban đầu, khoản vay sẽ được xác định theo giá trị hợp lý và bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào sẽ được ghi nhận P/L.

b. Hợp đồng kì hạn

Giá trị hợp lý của hợp đồng kì hạn này tại ngày phát sinh là 0.

Giá trị hợp lý của hợp đồng tại thời điểm cuối năm là:


Doanh nghiệp A ghi nhận 1 khoản NPTTC $1,000 và ghi nhận chi phí lên P/L.

3. Cấn trừ TSTC và NPTTC

TSTC và NPTTC được yêu cầu phải cấn trừ và được trình bày dưới một giá trị ròng duy nhất, trong trường hợp doanh nghiệp thỏa mãn cả 2 yêu cầu sau:

Có quyền hợp pháp (legally enforceable right) để cấn trừ
Có dự định thanh toán trên giá trị ròng hoặc bán tài sản và thanh toán nợ phải trả đồng thời cùng lúc.

Author: Ân Nguyễn

1.Công cụ tài chính là gì?

Công cụ tài chính là tài sản hoặc cũng có thể được xem là những gói vốn để mang ra mua và bán. Công cụ tài chính cung cấp dòng chảy tiền tệ và luân chuyển vốn hiệu quả cho các nhà đầu tư trên thế giới.Cụ thể thì công cụ tài chính là một tài liệu có thể là thực hoặc ảo, đại diện cho một thỏa thuận pháp lý có liên quan đến bất kỳ đơn vị tiền tệ nào.

*

Công cụ tài chính là những tài sản để mang ra mua bán

2. Phân loại công cụ tài chính

2.1 Phân loại theo công cụ tiền mặt và công cụ phái sinhCông cụ tiền mặtGiá trị của công cụ tiền mặt chịu ảnh hưởng và được quyết định trực tiếp bởi những biến động trên thị trường.Công cụ tiền mặt có thể là chứng khoán dễ dàng chuyển nhượng, hoặc là tiền gửi, các khoản vay.Công cụ phái sinhGiá trị và đặc điểm của công cụ phái sinh dựa trên các thành phần cơ bản của công cụ đầu tư như tài sản, lãi suất hoặc chỉ số index.Có thể có những sản phẩm phái sinh không cần sao kê đơn, ví dụ như nó có thể là một thị trường hoặc quy trình mà chứng khoán được định giá và giao dịch nhưng không qua niêm yết trên các sàn giao dịch chính thức.Công cụ ngoại hốiCông cụ ngoại hối là công cụ tài chính được sử dụng ở thị trường nước ngoài, chủ yếu bao gồm các thỏa thuận tiền tệ và các công cụ phái sinh.Thỏa thuận tiền tệ được chia thành 3 loại là giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch hối đoái kỳ hạn và giao dịch hối đoái hoán đổi.

2.2 Phân loại dựa theo loại tài sảnCông cụ tài chính dựa trên nợCông cụ tài chính dựa trên nợ ngắn hạn có thời gian từ 1 năm trở xuống: Nếu là chứng khoán thì có 2 dạng tín phiếu và thương phiếu. Nếu là tiền mặt thì có thể là tiền gửi và chứng nhận tiền gửi. Nếu là công cụ phái sinh được giao dịch hối đoái thì có thể là hợp đồng tương lai lãi suất ngắn hạn. Nếu là công cụ phái sinh không cần sao kê đơn thì là các thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn.Công cụ tài chính dựa trên nợ dài hạn thường kéo dài nhiều năm: Nếu là chứng khoán thì nó chính là dạng trái phiếu. Nếu là công cụ phái sinh thì sẽ là các hợp đồng sở hữu trái phiếu tương lai và các quyền lựa chọn hợp đồng trái phiếu tương lai.

Công cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữuCông cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu đối với chứng khoán thì chính là cổ phiếu. Nếu là công cụ phái sinh thì bao gồm quyền chọn cổ phiếu và hợp đồng tương lai vốn cổ phần. Nếu là công cụ phái sinh không cần sao kê đơn thì là quyền chọn cổ phiếu và các quyền chọn lại.

3. Cách lựa chọn công cụ tài chính phù hợp

Đặt mục tiêu tài chính hợp lý và khả quanCông cụ tài chính là thứ giúp bạn đạt được mục tiêu, nhưng trước hết bạn phải đặt ra mục tiêu của mình một cách hợp lý và sát với thực tế. Những mục tiêu này có thể bao gồm các mục tiêu ngắn hạn như huy động vốn để tiến hành một dự án kinh doanh mới hoặc mục tiêu dài hạn như tự do tài chính. Tùy theo từng mục tiêu mà có những công cụ tài chính thích hợp.

Phân tích lược đồ rủi roTùy theo khẩu vị rủi ro của từng người, từng tổ chức để chọn những công cụ tài chính có rủi ro cao hay thấp khác nhau. Và việc lựa chọn công cụ tài chính có rủi ro cao hay thấp còn phụ thuộc vào quy mô và nguồn lực của từng doanh nghiệp.

Hiểu cơ chế hoạt động của từng công cụ tài chínhMỗi loại công cụ tài chính đều có những ưu và nhược điểm khác nhau. Khi lựa chọn, cần cân nhắc kỹ đến các yếu tố như mục tiêu, mức độ rủi ro, khả năng quản lý và giới hạn thời gian. Đồng thời nhà đầu tư cũng cần cân nhắc về khả năng hoàn vốn đầu tư của công cụ tài chính đó. Quan trọng nhất, dù lựa chọn công cụ tài chính nào thì nhà đầu tư cũng cần phải hiểu rõ phương thức vận hành, hoạt động của nó.

*

Doanh nghiệp cần hiểu rõ lợi thế của công cụ tài chính để lựa chọn đầu tư phù hợp

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn công cụ tài chính thích hợp, có thể tìm kiếm sự giúp đỡ, tư vấn từ các đơn vị đào tạo, tư vấn có kinh nghiệm và chuyên môn trong phân tích và quản lý tài chính.

Tại Việt Nam, là tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Đào tạo, Đầu tư vốn – Tư vấn thiết kế lộ trình IPO cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phonghopamway.com.vn Capital có đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm trong phân tích đầu tư cũng như có thể tư vấn cho các doanh nghiệp trong các hoạt động hoạch định, lựa chọn công cụ tài chính thích hợp, quản trị kinh doanh,.... Từ đó có thể giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế rủi ro, tối ưu hóa nguồn vốn và mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *